I. Tình hình hoạt động ĐTXD và SXKD tháng 3 và Quý I
năm 2015:
1. Tình hình cung ứng điện:
Trong
quý I năm 2015, hệ thống điện quốc gia vận hành, cung cấp điện an toàn, ổn định.
Tập đoàn đã thực hiện 03 đợt cấp nước từ các hồ thuỷ điện Hoà Bình, Thác Bà,
Tuyên Quang phục vụ sản xuất nông nghiệp vụ Đông Xuân 2014 - 2015 ở các địa
phương khu vực trung du và đồng bằng Bắc bộ. Tổng lượng nước xả của 3 đợt là
5,07 tỷ m3 (trong đó hồ Hoà Bình là 3,32 tỷ m3, hồ Tuyên Quang là 1,09 tỷ m3, hồ
Thác Bà là 0,66 tỷ m3), giảm 0,7 tỷ m3 so với năm 2014. Diện tích đất đủ nước
phục vụ gieo cấy là 604.194 ha, đạt 95,62% tổng diện tích gieo cấy theo kế hoạch.
Tháng
3/2015, sản lượng điện toàn hệ thống đạt 13,49 tỷ kWh. Sản lượng cao nhất là
470,86 triệu kWh (ngày 31/03), công suất cao nhất là 21.567 MW (ngày 19/3). Lũy
kế quý I năm 2015, sản lượng toàn hệ thống đạt 35,81 tỷ kWh, tăng 11,8% so với
cùng kỳ năm 2014.
Tháng
3/2015, sản lượng điện sản xuất và mua của EVN ước đạt 13,106 tỷ kWh. Lũy kế
quý I năm 2015, sản lượng điện sản xuất và mua của EVN ước đạt 34,866 tỷ kWh,
tăng 11,82% so với cùng kỳ năm 2014 (trong đó thuỷ điện: 10,962 tỷ kWh, nhiệt
điện than: 11,883 tỷ kWh, nhiệt điện khí: 11,547 tỷ kWh, nhiệt điện dầu: 0,065
tỷ kWh, nhập khẩu Trung Quốc: 0,409 tỷ kWh).
Tháng
3/2015, điện thương phẩm toàn Tập đoàn ước đạt 10,263 tỷ kWh. Lũy kế quý I năm
2015, điện thương phẩm ước đạt 30,99 tỷ kWh, tăng 11,83% so với cùng kỳ năm
2014. Trong đó, điện thương phẩm nội địa tăng 12,21% (miền Bắc tăng 13,67%, miền
Trung tăng 10,2%, miền Nam tăng 11,15%), điện cấp cho công nghiệp - xây dựng
chiếm 54,6% tăng 12,67%, điện cấp cho thương mại chiếm 4,7% tăng 22,75%, điện cấp
cho quản lý và tiêu dùng chiếm 34,2% tăng 9,6%; điện cấp cho nông nghiệp chiếm
1,9% tăng 21,55%; điện cấp cho thành phần khác chiếm 4,6% tăng 5,4%.
Xu
hướng truyền tải trên lưới 500kV trong tháng 3 chủ yếu theo hướng Bắc - Trung
truyền vào Nam với sản lượng truyền tải trên giao diện Bắc - Trung khoảng 1,1 tỷ
kWh, Trung - Nam khoảng 1,04 tỷ kWh. Lỹ kế quý I năm 2015, tổng sản lượng truyền
tải trên giao diện Bắc - Trung là 2 tỷ kWh (cao hơn 0,5 tỷ kWh so với cùng kỳ
năm 2014) và Trung - Nam là 2,1 tỷ kWh (cao hơn 0,4 tỷ kWh so với cùng kỳ năm
2014).
Hiện
tại khu vực miền Trung, Tây Nguyên đang phải đối mặt với tình trạng khô hạn
nghiêm trọng. Lưu lượng nước về tại hầu hết các hồ thủy điện trong khu vực đều
giảm thấp hơn so với giá trị trung bình nhiều năm. Tuy nhiên, Tập đoàn vẫn duy
trì khai thác các nhà máy thủy điện để đảm bảo yêu cầu cấp nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp và sinh hoạt ở hạ du.
2. Công tác kinh doanh:
Tiết
kiệm điện: Trong quý I năm 2015, cả nước ước thực hiện tiết kiệm được 667,26
triệu kWh, bằng 2,19% sản lượng điện thương phẩm. Trong đó Tổng Công ty Điện lực
TP. Hồ Chí Minh đạt mức tiết kiệm điện cao nhất, gần 2,6% sản lượng điện thương
phẩm. Đặc biệt, Chiến dịch Giờ Trái đất năm 2015 do Bộ Công Thương chủ trì, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam là nhà tài trợ chính đã nhận được sự hưởng ứng của các tỉnh
và thành phố trên khắp cả nước. Kết quả: với sự kiện hưởng ứng Chiến dịch Giờ
Trái đất từ 20h30 - 21h30 ngày 22/3/2015 tại Hà Nội và từ 20h30 - 21h30 ngày
28/3/2015 tại các tỉnh, thành phố trên cả nước, sản lượng tiết kiệm được là
520.000 kWh, tương đương khoảng 820 triệu đồng.
Thực
hiện chỉ số tiếp cận điện năng: Thống kê trong tháng 01 và 02 năm 2015, toàn Tập
đoàn có 96,74% số trường hợp cấp điện cho khách hàng trung áp (1.218/1.258 trường
hợp) có thời gian cấp điện mới dưới 36 ngày. Hiện tại, các Tổng Công ty
Điện lực đã bước đầu áp dụng chương trình phần mềm Quản lý cấp điện trung áp
(chỉ số tiếp cận điện năng) và đồng bộ số liệu về Tập đoàn.
Tình
hình thực hiện các dự án cấp điện nông thôn, miền núi, hải đảo: Tổng Công ty Điện
lực miền Nam và Tổng Công ty Điện lực miền Bắc đã hoàn thành cấp điện bằng lưới
điện quốc gia cho huyện đảo Kiên Hải tỉnh Kiên Giang và cho 5 xã đảo (Quan Lạn,
Minh Châu, Bản Sen, Ngọc Vừng, Thắng Lợi), huyện Vân Đồn tỉnh Quảng Ninh.
3. Tình hình đầu tư xây dựng:
Bước
vào thực hiện kế hoạch năm 2015, để đảm bảo mục tiêu kế hoạch đề ra, Tập đoàn
đã quyết liệt chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị tập trung xử lý các
vướng mắc, đảm bảo cho công tác thi công bám sát tiến độ.
Đặc
biệt, trong quý I năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã có các văn bản quan trọng
liên quan đến công tác đầu tư các công trình điện của EVN, chấp thuận các giải
pháp để tháo gỡ các vướng mắc trong công tác đầu tư xây dựng và các giải pháp để
đảm bảo cung ứng điện cả nước đến năm 2020. Đó là:
+
Đồng ý chuyển chủ đầu tư các dự án nhiệt điện Duyên Hải 3 mở rộng, nhiệt điện
Vĩnh Tân 4 từ các GENCO về EVN;
+
Bổ sung dự án nhiệt điện Vĩnh Tân 4 mở rộng vào Quy hoạch điện VII và giao EVN
đầu tư với mục tiêu hoàn thành vào năm 2019;
+
Giao EVN chuẩn bị các điều kiện về vốn và các thủ tục đầu tư để triển khai các
dự án nhiệt điện Ô Môn 3, Ô Môn 4 đồng bộ nguồn khí Lô B.
+
Đồng ý để các dự án điện cấp bách được tiếp tục áp dụng các quy định tại Quyết
định số 2414/QĐ-TTg, đồng thời bổ sung các dự án lưới điện vào Danh mục các dự
án điện cấp bách giai đoạn đến năm 2020 (trong đó có 9 dự án lưới điện
500-220kV và 10 dự án 110kV do các đơn vị thuộc Tập đoàn đầu tư).
Kết quả thực hiện như sau:
Về
nguồn điện: Trong quý I năm 2015 đã hòa lưới phát điện 02 tổ máy với tổng công
suất 1.162MW, gồm: TM1 nhiệt điện Mông Dương 1 (540MW), TM1 nhiệt điện Duyên Hải
1 (622MW); đã đốt lò thành công TM2 nhiệt điện Duyên Hải 1 (622MW) và TM2
nhiệt điện Ô Môn I (330MW).
Về
lưới điện: Trong quý I năm 2015, toàn Tập đoàn đã hoàn thành đưa vào vận hành
39 công trình lưới điện (gồm 11 công trình 500 - 220kV, 28 công trình 110kV);
đã khởi công được 20 công trình lưới điện 500 - 110kV.
Thực
hiện giá trị ĐTXD và tình hình giải ngân: Lũy kế quý I năm 2015, ước giá trị khối
lượng thực hiện đạt 23.459 tỷ đồng, giá trị giải ngân đạt 16.695 tỷ đồng, cao
hơn cùng kỳ năm 2014.
II. Một số nhiệm vụ công tác quý II và tháng 4 năm
2015:
1. Trong các tháng mùa khô quý II năm 2015:
Với
mức dự kiến tăng trưởng phụ tải từ 9,2% tới 10,5 % so với cùng kỳ năm trước, đặc
biệt là trong các tháng 5 và 6 dự kiến phụ tải của hệ thống có thể đạt bình
quân tới 460-465 triệu kWh/ngày, công suất phụ tải lớn nhất toàn hệ thống có thể
lên tới 24.780 MW. Mục tiêu vận hành HTĐ là điều hành khai thác hợp lý cơ cấu
các nguồn điện để cấp điện đầy đủ và an toàn cho tới giai đoạn cuối mùa khô:
Huy động cao các nguồn điện than và khí, trong đó nhiệt điện than phải đảm bảo
sản lượng trung bình tối thiểu 150-155 triệu kWh/ngày. Vận hành an toàn, tin cậy
hệ thống truyền tải điện liên kết các miền trong thời gian liên tục phải truyền
tải cao về công suất và sản lượng điện theo hướng Bắc - Trung - Nam. Trong các
tháng mùa khô sẽ có 19 hồ thủy điện ở cả ba miền phải điều tiết vừa đảm bảo nhu
cầu nước phục vụ nông nghiệp và sinh hoạt theo các quy trình điều tiết hồ chứa/liên
hồ chứa và các yêu cầu của địa phương. Trong đó, các hồ thường xuyên có yêu cầu
câo và kéo dài như: hồ thủy điện Quảng Trị, A Vương, Sông Bung 4, Sông Tranh,
Đa Nhim, Hàm Thuận - Đa Mi, Đại Ninh và các hồ thủy điện trên dòng Sêrêpôk.
Đối
với nhiệm vụ đảm bảo điện khu vực miền Nam, mục tiêu là (i) Vận hành ổn định
các tổ máy NĐ Vĩnh Tân 2; (ii) Đảm bảo tiến độ thí nghiệm các tổ máy NĐ Duyên Hải
1 để đưa vào vận hành thương mại sớm nhất có thể; (iii) Các nhà máy điện ở miền
Nam chuẩn bị nhiên liệu (than, dầu...), vật tư sẵn sàng đáp ứng yêu cầu huy động
của Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia; (iv) Tăng cường công tác tuyên truyền tiết
kiệm điện cho mùa khô, đặc biệt tại khu vực miền Nam.
2. Trong tháng 4/2015:
Dự
kiến phụ tải của hệ thống điện có thể đạt tới 447 triệu kWh/ngày, công suất phụ
tải lớn nhất khoảng 23.430 MW. Công suất khả dụng của hệ thống khoảng 24.700 -
27.000 MW (chưa tính mua điện Trung Quốc và các tổ máy nhiệt điện dầu). Như vậy,
trong tháng 4, hệ thống điện đáp ứng đủ công suất cho nhu cầu phụ tải và có dự
phòng.
Mục
tiêu vận hành HTĐ tháng 4/2015 là tiếp tục khai thác tối đa các nguồn nhiệt điện
than và tua bin khí, các nguồn thuỷ điện khai thác theo kế hoạch điều tiết nước
cho mùa khô, đáp ứng yêu cầu cấp nước hạ du, mua điện Trung Quốc ở mức hợp lý
theo điều kiện tải khu vực và chất lượng điện áp, đảm bảo cung cấp điện cho
phát triển kinh tế xã hội và đời sống sinh hoạt của nhân dân, đặc biệt là đảm bảo
cung cấp điện ngày Chiến thắng 30/4 và Quốc tế Lao động 1/5.
Về
nguồn điện: Trong tháng 4/2015, hoàn thành chạy thử nghiệm bằng than đối với
TM1 và tiến hành hòa đồng bộ lần đầu bằng dầu đối với TM2 nhiệt điện
Duyên Hải 1; đảm bảo tiến độ chạy thử thách và cấp chứng chỉ chấp nhận tạm thời
(PAC) TM1 nhiệt điện Mông Dương 1; hoàn thành cấp PAC cả 2 tổ máy nhiệt điện
Nghi Sơn 1.
Về
lưới điện: Giải quyết dứt điểm các tồn tại để đóng điện trong tháng 4/2015 các
công trình: Đường dây 500kV đấu nối nhiệt điện Vũng Áng 1, các đường dây 220kV
Thường Tín - Kim Động, nhiệt điện Mạo Khê - Hải Dương 2, Phan Thiết - Phú Mỹ 2,
Cầu Bông - Đức Hoà. Bên cạnh đó, quyết liệt chỉ đạo và đôn đốc tiến độ các công
trình quan trọng như: Các công trình 220kV đồng bộ nhiệt điện Duyên Hải
1, trạm biến áp 500kV Pleiku 2, lắp đặt tụ bù ngang tại 5 trạm biến áp 220kV./.